Vàng da ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu cảnh báo bệnh lý

Vàng da ở trẻ sơ sinh: Dấu hiệu cảnh báo bệnh lý
Vàng da là hiện tượng thường gặp nhất trong những ngày đầu đời của trẻ. Tuy đa số trường hợp chỉ là biến đổi sinh lý vô hại và sẽ tự hết, vàng da không phải lúc nào cũng “an toàn”. Khi nồng độ bilirubin (sắc tố mật) tăng quá cao hoặc diễn tiến bất thường, trẻ có nguy cơ tổn thương não vĩnh viễn. Vì vậy, việc hiểu đúng, phát hiện sớm và xử trí kịp thời vàng da bệnh lý có ý nghĩa sống còn đối với sức khỏe tương lai của trẻ sơ sinh. Bài viết này cung cấp cho phụ huynh bức tranh toàn diện—từ định nghĩa, cách nhận biết, phân biệt, biến chứng đến biện pháp phòng ngừa—dựa trên hướng dẫn lâm sàng cập nhật và kinh nghiệm thực hành của các bác sĩ Nhi khoa.

Vàng da ở trẻ sơ sinh là gì?

Vàng da (neonatal jaundice) là tình trạng da và củng mạc mắt của trẻ chuyển sang màu vàng do tăng bilirubin gián tiếp (unconjugated bilirubin) trong máu. Sau khi hồng cầu bị phá vỡ, hemoglobin chuyển hóa thành bilirubin tự do; gan của trẻ sơ sinh, vì chưa trưởng thành hoàn toàn, chuyển hóa chất này chậm hơn người lớn. Phần lớn trẻ—đặc biệt là trẻ sinh đủ tháng—biểu hiện vàng nhẹ ở mặt, ngực vào ngày thứ 2–4 rồi mờ dần trong 1–2 tuần.
Ngưỡng chẩn đoán: Tại Việt Nam, nồng độ bilirubin toàn phần vượt 5 mg/dL (85 µmol/L) đã có thể gây vàng da nhìn thấy bằng mắt; từ 12–15 mg/dL trở lên ở trẻ đủ tháng hoặc thấp hơn ở trẻ non tháng cần theo dõi sát.
Phân bố: Vàng da lan theo chiều đầu ➝ chân (quy tắc Kramer). Nếu sắc vàng xuống đến đùi/cẳng chân trong giai đoạn sớm, phải nghĩ tới bệnh lý.

Vàng da ở trẻ sơ sinh là gì?

Phân biệt vàng da bệnh lý với vàng da sinh lý ở trẻ sơ sinh

Có thể phân biệt vàng da sinh lý với vàng da bệnh lý dựa trên các tiêu chí sau:

Tiêu chí phân biệt

Vàng da sinh lý

Vàng da bệnh lý

Thời điểm khởi phát

Sau 24 giờ tuổi (thường ngày 2–3)

Trong vòng 24 giờ đầu hoặc rất muộn sau ngày 7

Mức độ vàng da

Tăng chậm, bão hòa < 12 mg/dL (đủ tháng)

Trong vòng 24 giờ đầu hoặc rất muộn sau ngày 7

Diễn tiến bệnh

Hết trong 7–10 ngày (đủ tháng), < 14 ngày (non tháng)

Kéo dài > 14 ngày hoặc tái xuất hiện sau đã giảm

Triệu chứng

Trẻ bú tốt, sinh hoạt bình thường

Bú kém, lờ đờ, sốt/thấp thân nhiệt, co giật, phân bạc màu

Xét nghiệm

Chức năng gan, công thức máu bình thường

Có thiếu máu tán huyết, nhiễm trùng, tăng men gan…

Nguyên nhân thường gặp của vàng da bệnh lý

•    Bất đồng nhóm máu mẹ – con
•    Thiếu men G6PD
•    Nhiễm trùng huyết, viêm phổi
•    Bệnh lý gan mật bẩm sinh
•    Xuất huyết dưới da/giống tụ máu đầu

Biến chứng nguy hiểm từ vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh

1. Bệnh não do bilirubin cấp (Acute bilirubin encephalopathy)

•    Xuất hiện khi bilirubin tự do vượt ngưỡng độc (thường > 20 mg/dL ở đủ tháng, thấp hơn ở non tháng).
•    Triệu chứng: bỏ bú, lơ mơ → tăng trương lực cơ, khóc thét, co giật, ngừng thở.
•    Cấp cứu khẩn cấp! Nếu điều trị chậm có thể tiến triển thành kernicterus.

Biến chứng nguy hiểm từ vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh

2. Kernicterus (Vàng nhân não mạn tính)

•    Bilirubin lắng đọng vĩnh viễn ở nhân xám trung ương gây tổn thương thần kinh không hồi phục.
•    Di chứng suốt đời: bại não thể múa vờn, điếc thần kinh, rối loạn vận ngôn, rối loạn nhận thức.

3. Thiếu máu mãn, suy dinh dưỡng

•    Tan máu kéo dài làm trẻ xanh xao, chậm tăng cân, dễ nhiễm trùng.

4. Suy gan, rối loạn đông máu

•    Ở bệnh gan mật bẩm sinh, bilirubin kết hợp cũng tăng, đồng thời giảm tổng hợp protein đông máu → nguy cơ xuất huyết não.
Vàng da càng nặng, biến chứng càng cao, đặc biệt ở trẻ non tháng (< 37 tuần) do hàng rào máu – não mỏng, albumin huyết thấp.

Đề phòng vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh

1. Sàng lọc – theo dõi chủ động

•    Kiểm tra nhóm máu mẹ–con ngay trong thai kỳ và sau sinh.
•    Đo bilirubin qua da (TcB) hoặc lấy máu gót chân sau 24 giờ tuổi; lặp lại ở ngày 3 – 5 nếu có yếu tố nguy cơ.
•    Khám toàn diện trước xuất viện: bác sĩ soi da dưới ánh sáng tự nhiên từ đầu đến chân.

2. Nuôi con bằng sữa mẹ sớm và đầy đủ

•    Cho bú trong giờ đầu sau sinh giúp tăng nhu động ruột, thải phân su nhanh, giảm tái hấp thu bilirubin.
•    Tránh ngắt quãng bú kéo dài, đặc biệt đêm đầu tiên.

3. Điều trị kịp thời

Ngưỡng bilirubin

Đủ tháng

Non tháng (< 35 tuần)

Xử trí

Ngưỡng 1

12–15 mg/dL

8–10 mg/dL

Theo dõi sát, tăng cữ bú

Ngưỡng 2

15–18 mg/dL

10–14 mg/dL

Chiếu đèn (phototherapy) liên tục

Ngưỡng 3

≥ 20 mg/dL

≥ 17 mg/dL

Thay máu bán phần + phototherapy

Phototherapy chuyển bilirubin gián tiếp thành dạng tan trong nước qua da, bài tiết qua mật và nước tiểu. Phẫu thuật Kasper ghép gan chỉ đặt ra ở teo mật bẩm sinh.

4. Phòng ngừa yếu tố nguy cơ trước sinh

•    Tiêm phòng Rh cho mẹ Rh âm vào tuần 28 và trong vòng 72 giờ sau sinh nếu con Rh dương.
•    Tầm soát thiếu men G6PD cho bé trai trong gia đình có tiền sử.
•    Quản lý thai kỳ tốt giảm nguy cơ sinh non, nhiễm trùng ối, đẻ khó gây tụ máu đầu.

Đề phòng vàng da bệnh lý ở trẻ sơ sinh

5. Những lưu ý bố mẹ cần biết

•    Nhận biết quy tắc Kramer (đầu → ngực → bụng → đùi → cẳng chân).
•    Ghi nhật ký số lần bú, số lần tiểu tiện, màu sắc phân.
•    Không dùng thuốc, lá, nghệ… bôi lên da bé; dễ làm che lấp màu vàng thật.
Vàng da là vấn đề thường gặp nhưng không thể chủ quan ở trẻ sơ sinh. Phân biệt sớm vàng da sinh lý với bệnh lý giúp tránh những hậu quả nghiêm trọng như tổn thương não vĩnh viễn. Phụ huynh cần tuân thủ khám sàng lọc, cho bé bú sớm, theo dõi màu da mỗi ngày và đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay khi:
•    Vàng xuất hiện trước 24 giờ tuổi hoặc sau 2 tuần vẫn còn.
•    Vàng lan nhanh xuống đùi/cẳng chân, kèm bú kém, lờ đờ, sốt hoặc co giật.
•    Bilirubin đo qua da/qua máu vượt ngưỡng khuyến cáo.

Liên hệ ngay để đặt lịch khám tại TTH Hospital.
Bệnh viện Đa khoa TTH Vinh – Nghệ An
Địa chỉ: 105 Lý Thường Kiệt, phường Lê Lợi, TP Vinh, Nghệ An
Điện thoại: 0948.956.622
Bệnh viện Đa khoa TTH Hà Tĩnh – Hà Tĩnh
Địa chỉ: Số 01 đường Ngô Quyền, TP. Hà Tĩnh
Điện thoại: 0912.555.115
Bệnh viện Đa khoa TTH Quảng Bình – Quảng Bình
Địa chỉ: 99 Điện Biên Phủ, phường Phú Hải, TP Đồng Hới, Quảng Bình
Điện thoại: 0857.867.222 

Bệnh Lý Thường Gặp