Tăng huyết áp là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch, đột quỵ và tử vong sớm. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện tình cờ qua đo huyết áp tại nhà hay khám sức khỏe tổng quát định kỳ. Phát hiện, kiểm soát sớm, cũng như hiểu rõ về bệnh tăng huyết áp là rất quan trọng đối với sức khỏe của mỗi người.

1. Tăng huyết áp là bệnh gì?

Tăng huyết áp (hypertension) hay cao huyết áp là tình trạng áp lực dòng chảy của máu lên thành động mạch tăng cao. Tăng huyết áp là bệnh lý nguy hiểm gây tổn thương tim, mạch máu, não, mắt, thận và nhiều bệnh mạn tính khác; và là nguyên nhân chính gây tử vong sớm trên toàn cầu.

Một vài con số về tăng huyết áp theo WHO:

- Từ năm 1990 đến nay, số người từ 30-79 tuổi mắc bệnh tăng huyết áp trên thế giới đã tăng từ 650 triệu lên 1,28 tỷ người.

- Khoảng 580 triệu người (41% phụ nữ, 51% nam giới) bị tăng huyết áp không biết bản thân đang mắc bệnh.

- Khoảng 720 triệu người (53% phụ nữ, 62% nam giới) bị tăng huyết áp không được điều trị.

- Chỉ có khoảng 42% trường hợp tăng huyết áp được chẩn đoán và điều trị.

- Ít hơn 1/4 phụ nữ và 1/5 nam giới bị tăng huyết áp đã kiểm soát được bệnh (điều trị có hiệu quả).


Tăng huyết áp là tình trạng áp lực dòng chảy của máu lên thành động mạch tăng cao

2. Nguyên nhân của gây tăng huyết áp là gì?

Đa phần bệnh thường gặp ở người lớn tuổi không có nguyên nhân (tăng huyết áp vô căn hay nguyên phát); khoảng 10% tình trạng có nguyên nhân, còn gọi là tăng huyết áp thứ phát.

- Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)

Khoảng 90% trường hợp huyết áp tăng cao không xác định được nguyên nhân.

Bệnh có tính gia đình, nhiều người trong gia đình cùng mắc tình trạng này, đặc biệt khi lớn tuổi hoặc có bệnh đái tháo đường. Ngoài ra còn có các yếu tố khác dễ đưa đến mắc bệnh cao huyết áp như thói quen ăn mặn (nhiều muối), hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, dư cân hoặc béo phì, ít vận động thể lực, có nhiều căng thẳng, áp lực trong cuộc sống.

- Tăng huyết áp thứ phát

Khi xác định có một nguyên nhân trực tiếp thì gọi là tăng huyết áp thứ phát. Tình trạng này chiếm khoảng 10% ca bệnh nhưng nếu điều trị theo đúng nguyên nhân thì bệnh có thể chữa khỏi. Các nguyên nhân thường gặp là:

  • Bệnh thận là nguyên nhân thường gặp nhất trong tăng huyết áp thứ phát (Ví dụ: viêm cầu thận, hội chứng thận hư, suy thận mãn, hẹp động mạch thận…)
  • Bệnh lý tuyến thượng thận, là một tuyến nội tiết nằm ngay phía trên thận mỗi bên, tiết ra các hormone điều hòa muối – nước và huyết áp của cơ thể. Nếu u của tuyến này tiết bất thường các hormon sẽ làm huyết áp tăng. Điều trị cắt bỏ khối u có thể chữa khỏi bệnh huyết áp cao, không cần uống thuốc lâu dài hoặc lượng thuốc uống ít lại.
  • Một số bệnh lý nội tiết khác cũng khiến huyết áp tăng như cường giáp, suy giáp, bệnh Cushing,…
  • Một số loại thuốc khi uống như corticoides (điều trị bệnh viêm khớp, bệnh Lupus, hen suyễn, dị ứng,..), thuốc kháng viêm, giảm đau, hormon thay thế hoặc thuốc tránh thai,…
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ.
  • Tăng huyết áp ở trẻ em hoặc người trẻ cần phải loại trừ bệnh tim bẩm sinh do hẹp eo động mạch chủ. Khi đó huyết áp ở hai tay rất cao, trong khi huyết áp ở chân thì thấp hoặc không đo được. Điều trị bệnh này bằng phẫu thuật hoặc nong đặt stent trong lòng động mạch chủ đoạn bị hẹp.


Nguyên nhân của gây tăng huyết áp là gì?

3. Triệu chứng nhận biết tăng huyết áp

Một số triệu chứng có thể xảy ra ở một người bị tăng huyết áp là: Đau nhức đầu vào sáng sớm; Chảy máu cam; Nhịp tim nhanh; Thay đổi thị lực; Ù tai…

Tăng huyết áp nghiêm trọng hơn có thể gây ra các triệu chứng: Mệt mỏi; Buồn nôn, nôn mửa; Lú lẫn; Hồi hộp; Đau tức ngực; Run…

Thế nhưng, gần 50% người bị tăng huyết áp không biết mình mắc bệnh vì chưa bao giờ được chẩn đoán. Tăng huyết áp sở dĩ được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì nó thường không gây ra triệu chứng, cho đến khi xảy ra biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ hay suy thận mới được phát hiện. 

Do đó, tất cả mọi người nên tự kiểm tra huyết áp và khám sức khỏe định kỳ, nhất là những người lớn tuổi hoặc có yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp.

4. Biến chứng của tăng huyết áp

Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên mạch máu và tim, làm hỏng thành mạch máu, gây tổn thương tim. Tăng huyết áp có thể dẫn đến các biến chứng sau:

- Bệnh mạch máu ngoại vi.

- Cơn đau thắt ngực.

- Nhồi máu cơ tim – tình trạng nguồn cung cấp máu đến tim bị tắc nghẽn, làm chết tế bào tim. Nhồi máu cơ tim là trường hợp cần cấp cứu, thời gian càng lâu tổn thương tim càng lớn.

- Đột quỵ xuất huyết não – khi mạch máu não bị vỡ do áp lực tăng cao. Hoặc đột quỵ nhồi máu não – khi động mạch cung cấp máu đến não bị tắc nghẽn, dẫn đến tế bào não chết đi nhanh chóng. Đột quỵ là tình trạng có thể gây tử vong nhanh chóng, cần được cấp cứu kịp thời, đặc biệt là trong 3,5 giờ đầu để hạn chế tối đa biến chứng về thần kinh và vận động.

- Suy tim.

- Xuất huyết hoặc xuất tiết võng mạc, phù gai thị.

- Tử vong.


Tăng huyết áp ảnh hưởng trực tiếp lên mạch máu và tim

5. Cách điều trị tăng huyết áp

Cách duy nhất để chẩn đoán tăng huyết áp là đo huyết áp. Bạn có thể tự đo huyết áp tại nhà, nhưng để chẩn đoán, đánh giá mức độ bệnh và điều trị thì cần thực hiện bởi nhân viên y tế tại phòng khám. Bên cạnh đó, có thể cần làm thêm các cận lâm sàng để đánh giá các bệnh lý liên quan và tổn thương nếu có.

Khi đã được chẩn đoán tăng huyết áp, bạn cần tuân thủ theo kế hoạch điều trị của bác sĩ. Mục đích điều trị tăng huyết áp là để duy trì huyết áp trong ranh giới ổn định, nhằm giảm tối đa nguy cơ tim mạch, tử vong nói chung và cải thiện chất lượng cuộc sống. Đồng thời, kiểm soát các yếu tố nguy cơ tim mạch và các bệnh đồng mắc đi kèm.

Điều trị tăng huyết áp bao gồm thay đổi lối sống và can thiệp bằng thuốc. Trong đó thay đổi lối sống là biện pháp bắt buộc và là nền tảng để điều trị và dự phòng tăng huyết áp. Biện pháp này bao gồm:

- Có chế độ ăn uống lành mạnh (DASH).

- Giảm cân nếu quá cân.

- Giảm ăn mặn (mục tiêu <1500mg Natri/ngày)

- Bổ sung Kali trong khẩu phần ăn (mục tiêu 3500-5000mg Kali/ngày)

- Tăng cường hoạt động thể lực, tốt nhất là các bài tập gắng sức thể dục nhịp điệu.

- Hạn chế sử dụng rượu.

- Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và axit béo no.

- Bỏ thuốc lá, thuốc lào.

- Tránh căng thẳng, lo âu.

Việc điều trị bằng thuốc sẽ được cá thể hóa, tùy vào mức độ bệnh, tuổi tác và bệnh đồng mắc (bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh thận mạn…) của mỗi người. Do đó, bạn tuyệt đối không tự ý áp dụng cách điều trị người khác cho bệnh tăng huyết áp của mình.


Cách duy nhất để chẩn đoán tăng huyết áp là đo huyết áp

6. Làm gì để phòng ngừa bệnh tăng huyết áp?

Để phòng ngừa tăng huyết áp mọi người nên thực hiện lối sống tốt cho sức khỏe từ sớm. Nhiều nghiên cứu cho thấy duy trì cân nặng lý tưởng, tập thể dục đều đặn, chế độ ăn cho người bị tăng huyết áp phù hợp.

- Chế độ ăn lành mạnh: ít chất béo; ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt và các sản phẩm từ sữa ít béo, ăn cá, thịt gia cầm loại bỏ da… đây là những thực phẩm người bị cao huyết áp nên ăn.

- Giảm lượng muối ăn vào, giảm ăn thịt mỡ, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhanh

- Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần, tăng cường vận động thể lực, chơi thể thao. Việc tập luyện thể dục giúp giảm huyết áp, giảm cân hoặc giữ cho bạn cân nặng phù hợp, và giảm stress

- Kiểm soát cân nặng, giảm cân nếu dư cân

- Hạn chế uống rượu bia

- Không hút thuốc lá và tránh khói thuốc

- Cân bằng cuộc sống, tránh căng thẳng

- Khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những mối nguy cơ có thể điều chỉnh được

Tăng huyết áp hay cao huyết áp đang dần trở nên phổ biến và nguy hiểm. Chính vì vậy, bệnh cần được chẩn đoán và điều trị sớm để ngăn ngừa các biến chứng sức khỏe nguy hiểm. Hãy liên hệ với TTH Hospital để được tư vấn và giải đáp những thắc mắc về các bệnh lý mà bạn đang băn khoăn.



 

Bệnh Lý Thường Gặp