VIÊM TAI GIỮA: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ

Viêm tai giữa là bệnh lý nhiều người lầm tưởng ít nghiêm trọng nhưng có thể để lại di chứng suốt đời. Viêm tai giữa xảy ra ở mọi độ tuổi song phổ biến hơn ở trẻ từ 6-36 tháng tuổi. Viêm tai giữa nếu không được điều trị hợp lý có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như: Viêm tai giữa chảy mủ mãn tính, thủng màng nhĩ, viêm xương chũm, liệt mặt ngoại biên, nghe kém hoặc mất thính lực, các biến chứng nội sọ ( viêm não, viêm màng não, áp xe màng não, áp xe não, tắc tĩnh mạch não..), cholesteatoma. .Để hiểu rõ hơn về bệnh lý mời bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây:

1. Viêm tai giữa là gì?

Viêm tai giữa (khu vực phía sau màng nhĩ) là tình trạng tai giữa bị nhiễm trùng với dấu hiệu sưng, đau, sốt, chảy dịch. Viêm tai giữa có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng hơn 80% trẻ từ 6-36 tháng tuổi bị ít nhất một đợt viêm tai giữa.


Viêm tai giữa là tình trạng tai giữa bị nhiễm trùng với dấu hiệu sưng, đau, sốt, chảy dịch

Các loại viêm tai giữa:

  • Viêm tai giữa cấp tính: một biến chứng của rối loạn chức năng vòi nhĩ xảy ra trong một đợt nhiễm trùng đường hô hấp trên do vi rút gây ra.
  • Viêm tai giữa mạn tính: tình trạng viêm tai giữa dai dẳng, thường trên 12 tuần. Người bệnh bị chảy mủ lâu ngày qua lỗ thủng màng nhĩ.
  • Viêm tai giữa ứ dịch: lúc này tai giữa bị viêm và tiết dịch ở niêm mạc nhưng dịch này không chảy ra ngoài tai mà ứ lại phía sau màng tai. Dịch ứ có thể là ở dạng thanh dịch, dịch nhầy hoặc keo dính.

2. Nguyên nhân bị viêm tai giữa

Nhiễm trùng tai do vi khuẩn hoặc virus trong tai giữa gây ra. Tình trạng nhiễm trùng cũng thường xảy ra do cảm lạnh, cúm hoặc dị ứng gây tắc nghẽn cửa mũi sau (viêm VA), vùng họng và vòi nhĩ.

  • Vòi nhĩ: Là một ống vòi tai có kích thước rất hẹp, nối tai giữa và vòm họng. Vòi nhĩ làm nhiệm vụ điều chỉnh áp suất không khí và làm mới không khí trong tai, đồng thời thoát chất tiết bình thường từ tai giữa. Khi vòi nhĩ bị sưng có thể làm tắc nghẽn, khiến chất lỏng tích tụ trong tai giữa gây nhiễm trùng. Ở trẻ em, các vòi nhĩ chưa phát triển nên thường hẹp và nằm ngang hơn, khiến cho việc thoát nước khó khăn dẫn đến dễ bị nhiễm trùng tai giữa.
  • VA: Là mô lympho nhỏ nằm ở phía sau mũi, có vai trò trong hoạt động như một hệ miễn dịch. Do VA nằm gần chỗ mở của các vòi nhĩ, nên khi VA bị viêm sưng to, có thể làm tắc nghẽn vòi nhĩ, dẫn đến nhiễm trùng tai giữa. Viêm tai giữa do viêm VA thường xảy ra ở trẻ em nhiều hơn người lớn.


Nhiễm trùng tai do vi khuẩn hoặc virus trong tai giữa gây ra

3. Dấu hiệu viêm tai giữa

- Với trẻ, thường có các dấu hiệu đau tai khi nằm, sốt 38 độ trở lên, khóc nhiều, khó ngủ, nghe kém, mất thăng bằng, dịch chảy ra từ tai, đau đầu, ăn ít, bú kém.

- Với người lớn, thường chỉ có biểu hiện đau tai, khó nghe, dịch chảy ra từ tai.

4. Biến chứng viêm tai giữa

Hầu hết các bệnh nhiễm trùng tai không gây ra các biến chứng lâu dài. Song nhiễm trùng tai nếu không được chữa dứt điểm, tái phát nhiều lần có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến khả năng nghe và sức khỏe lâu dài của người bệnh. Một trong số các biến chứng thường gặp nhất bao gồm:

  • Làm giảm thính giác: Thông thường tình trạng mất thính lực nhẹ có thể xuất hiện và tự biến mất khi khỏi nhiễm trùng tai. Song nhiễm trùng tai lặp đi lặp lại, hoặc nhiễm trùng tai nặng phát mủ trong tai giữa, có thể dẫn đến mất thính lực nghiêm trọng, tổn thương màng nhĩ và mất thính lực vĩnh viễn.
  • Chậm nói hoặc chậm phát triển: Nếu trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi bị suy giảm thính giác tạm thời hoặc vĩnh viễn, có thể gây chậm phát triển kỹ năng nói, giao tiếp xã hội và phát triển.
  • Thủng màng nhĩ: Hầu hết tình trạng thủng màng nhĩ sẽ lành trong vòng 72 giờ, nhưng cũng nhiều trường hợp cần phải can thiệp phẫu thuật.
  • Viêm não hoặc màng não: Nếu tình trạng nhiễm trùng không được điều trị hoặc không đáp ứng tốt với điều trị có thể lây lan sang các mô lân cận gây nhiễm trùng xương chũm gọi là viêm xương chũm. Viêm xương chũm có thể dẫn đến tổn thương xương và hình thành các u nang chứa đầy mủ. Nhiễm trùng tai giữa nghiêm trọng cũng có thể lây lan sang các mô khác trong hộp sọ, bao gồm não hoặc các màng bao quanh não gây viêm màng não.


Hầu hết các bệnh nhiễm trùng tai không gây ra các biến chứng lâu dài

5. Chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tai giữa

5.1. Cách chẩn đoán bệnh viêm tai giữa

Khám tai: nội soi tai hoặc sử dụng đèn soi tai để quan sát rõ màng nhĩ. Nếu màng nhĩ có màu xám hồng hoặc trắng sáng, trong mờ thì bình thường. Nếu màng nhĩ xung huyết, căng phồng, bên trong hòm nhĩ chứa dịch chứng tỏ đã viêm, nhiễm trùng.

Khám các bộ phận khác: bác sĩ khám cổ họng, mũi xoang, vùng vòm hay nhịp thở để tìm ra các dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp nếu có.

5.2. Điều trị bệnh viêm tai giữa

Điều trị bằng thuốc: người bệnh thường được bác sĩ cho uống trong 1-2 tuần như kháng sinh, thuốc kháng histamin, thuốc chống viêm phù nề, thuốc xịt mũi, bơm hơi vòi nhĩ. Ngoài ra, nếu người bệnh bị thủng màng nhĩ có thể được dùng thuốc nhỏ tai kết hợp với vệ sinh tai, làm sạch mủ bằng nước muối và dung dịch sát trùng thích hợp để ngăn tình trạng bít tắc ống tai.

Phẫu thuật: nếu tình trạng nhiễm trùng lan rộng, điều trị bằng thuốc không hiệu quả sẽ được nạo VA; cắt amidan; đặt ống thông khí…


Nên đi khám tai để chẩn đoán đúng bệnh và tránh để lại biến chứng nặng

6. Phòng ngừa bệnh viêm tai giữa

Lơ là trong việc phòng ngừa khiến trẻ em bị viêm tai giữa ở Việt Nam rất phổ biến. Do đó, bác sĩ Hằng đã chia sẻ một số biện pháp giúp làm giảm nguy cơ nhiễm trùng tai như sau:

  • Nhắc nhở trẻ thường xuyên rửa sạch tay bằng xà phòng, không dùng chung đồ dùng ăn uống, dạy trẻ che miệng khi ho, hắt hơi.
  • Cho trẻ bú mẹ ít nhất trong 6 tháng đầu đời, hạn chế cho trẻ ngậm bình sữa hoặc núm vú giả, tránh để trẻ bị sặc, trớ.
  • Chích ngừa cúm theo mùa, tiêm vắc xin phế cầu và các loại vắc xin khác để giúp ngăn ngừa bệnh viêm tai giữa.
  • Giữ ấm trong mùa lạnh, ăn uống, vận động khoa học để tăng cường sức đề kháng.
  • Tránh tiếp xúc với khói thuốc lá.

Viêm tai giữa có thể gây ảnh hưởng đến người lớn, nhưng chủ yếu trẻ em thường dễ mắc bệnh. Vì vậy phụ huynh cần lưu ý đến các bé, khi thấy có dấu hiệu cần đi khám ngay để điều trị sớm, phòng ngừa các biến chứng như: nhiễm trùng các bộ phận khác của đầu, mất thính lực, ảnh hưởng đến vấn đề ngôn ngữ, lời nói.


 

Bệnh Lý Thường Gặp